THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: /QĐ-TTg
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh kinh tế hóa
ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020,
tầm nhìn 2030"
___________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 ngày 19 tháng 01 năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020, tầm nhìn 2030" với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tài nguyên và các giá trị của môi trường là hàng hóa đặc biệt phải được quản lý và định giá theo cơ chế thị trường;
2. Chi phí bảo vệ môi trường phải được hạch toán, tính đến trong quá trình lập kế hoạch đầu tư phát triển, tính giá thành sản phẩm và chi phí chung của toàn xã hội;
3. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền; làm suy thoái tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi;
4. Hài hòa lợi ích thu được từ tài nguyên và các giá trị của môi trường giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân;
5. Đẩy mạnh kinh tế hóa vừa là cơ hội và vừa là yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng tầm đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân;
6. Đẩy mạnh kinh tế hóa là một quá trình, phải được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình và các bước đi phù hợp với từng giai đoạn phát triển và đặc thù của từng lĩnh vực.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường năng lực phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường, thúc đẩy phát triển các quan hệ thị trường, hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp, đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy vai trò hàng hóa của tài nguyên và các giá trị của môi trường, hài hòa lợi ích do tài nguyên và môi trường mang lại, nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, nâng tầm đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
2.1. Giai đoạn đến năm 2013:
Cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá toàn diện tiềm năng, cơ hội; nhận dạng các thách thức, rào cản; xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách tổng thể và lộ trình đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2.2. Giai đoạn 2013 đến năm 2020:
Tăng cường năng lực phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường; phát triển các quan hệ thị trường, hoàn thiện về cơ bản cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng phù hợp, đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Tầm nhìn 2030:
Thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu, phù hợp với trình độ phát triển của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Điều tra, đánh giá tiềm năng, cơ hội; nhận dạng các thách thức, rào cản; xây dựng nền tảng cơ sở lý luận, khung chính sách tổng thể và lộ trình đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường
1.1. Điều tra, phân tích, đánh giá tiềm năng, cơ hội đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường; nhận dạng các thách thức và rào cản khi triển khai thực hiện.
1.2. Xây dựng nền tảng cơ sở lý luận, sự đồng thuận của các ngành, các cấp và toàn xã hội về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
1.3. Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách tổng thể và lộ trình đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2. Nâng cao năng lực phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường
2.1. Thực hiện các chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2.2. Tổ chức các diễn đàn, mạng lưới chuyên gia kinh tế tham gia nghiên cứu, xây dựng chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2.3. Kiện toàn bộ máy trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo hướng tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý có kiến thức, chuyên môn về kinh tế, có tư duy đổi mới theo hướng kinh tế hóa.
2.4. Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, tiến tới áp dụng phổ biến và thống nhất các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích chi phí - lợi ích trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng phù hợp, đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
3.1. Hình thành cơ chế định giá, lượng hóa giá trị kinh tế, thiết lập tài khoản quốc gia, thực hiện việc hạch toán tài nguyên và môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường.
3.2. Chuyển đổi hoặc xóa bỏ các cơ chế quản lý về điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn bất cập, không phù hợp với thể chế kinh tế thị trường.
3.3. Áp dụng rộng rãi các các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường thống nhất và đồng bộ với các công cụ hành chính, hình sự, kỹ thuật và các công cụ quản lý khác.
3.4. Phát triển các nguồn thu ngân sách nhà nước trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc "tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền" và "tổ chức, cá nhân làm suy thoái tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi".
3.5. Hình thành đồng bộ các loại thị trường trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo đảm các điều kiện, môi trường pháp lý để các loại thị trường này hoạt động thông suốt, minh bạch và hiệu quả.
3.6. Xã hội hóa hoạt động điều tra cơ bản, dự báo khí tượng, thủy văn và các dịch vụ cung cấp hạ tầng thông tin kỹ thuật khác về tài nguyên và môi trường theo quan hệ "cung - cầu" của thị trường; thương mại hóa thông tin, số liệu điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường phục vụ nhu cầu của xã hội.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.1. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến về chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đến các Bộ, ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền địa phương và trong toàn xã hội.
1.2. Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, nhân rộng các mô hình thành công, các điển hình trong đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2.1 Ưu tiên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ, dự án sản xuất thử nghiệm về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước về đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
3.1. Ưu tiên vận động tài trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài trong việc đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
3.2. Đẩy mạnh hợp tác, huy động sự tham gia của các chuyên gia kinh tế quốc tế trong nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3.3. Ưu tiên đào tạo, hỗ trợ liên kết với các nước trong việc đào tạo sau đại học các chuyên ngành kinh tế tài nguyên và môi trường.
4.1. Nguồn vốn thực hiện Đề án được lấy từ ngân sách nhà nước, huy động hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp vốn thực hiện nhiệm vụ được giao vào kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện Đề án.
4.2. Phê duyệt về nguyên tắc 12 dự án ưu tiên để thực hiện Đề án trong phụ lục kèm theo.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tiến độ và kết quả thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 5 năm và hàng năm để thực hiện Đề án.
3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong Đề án; định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, VX (5b | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải |
Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên của Đề án
Dự án 1. Điều tra, nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá tiềm năng, cơ hội; nhận dạng thách thức, rào cản; xây dựng trình phê duyệt Khung chính sách tổng thể và lộ trình đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: 2010- 2012.
Dự án 2. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2020.
Dự án 3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo hướng tăng cường cán bộ lãnh đạo, quản lý có kiến thức, chuyên môn về kinh tế, có tư duy đổi mới theo hướng kinh tế hóa.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2015.
Dự án 4. Xây dựng thể chế về định giá, lượng hóa giá trị kinh tế, hạch toán tài nguyên và môi trường, xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra phù hợp với thể chế kinh tế thị trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2015.
Dự án 5. Chuyển đổi các cơ chế quản lý bất cập, không phù hợp với thể chế kinh tế thị trường trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2013- 2020.
Dự án 6. Thử nghiệm và tiến hành nhân rộng việc điều tiết một phần giá trị gia tăng của đất do Nhà nước quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng mang lại để phục vụ mục đích công.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012 - 2015.
Dự án 7. Thử nghiệm và tiến hành nhân rộng việc điều tiết lợi ích thu được từ khai thác tài nguyên thiên nhiên, các dịch vụ môi trường giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012 - 2015.
Dự án 8. Thử nghiệm và tiến hành nhân rộng xã hội hóa, đấu thầu các dự án điều tra cơ bản, đấu giá quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên và thương mại hóa thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012 - 2015.
Dự án 9. Phát triển các nguồn thu ngân sách từ tài nguyên và môi trường trên nguyên tắc “Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền” và “Tổ chức, cá nhân làm suy thoái tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi”.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2020.
Dự án 10. Thúc đẩy phát triển các quan hệ thị trường và hình thành đồng bộ các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2015.
Dự án 11. Điều tra, nghiên cứu, xây dựng các ngành kinh tế mới, phát triển mạng lưới doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2015.
Dự án 12. Chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước về đẩy mạnh kinh tế hóa trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2012- 2020.
Newer articles
Older articles