Có thể dùng số định danh cá nhân khi yêu cầu cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Ngày 28/12/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Theo đó, việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành chưa có quy định thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 20/2016/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 23/2023/TT-BTNMT).
Tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi văn bản yêu cầu, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu gửi phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu. Văn bản yêu cầu của tổ chức phải có chữ ký của người đứng đầu tổ chức và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải có chữ ký của người yêu cầu khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu.
Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có các nội dung chính sau đây: Tên, địa chỉ của tổ chức; họ và tên, nơi cư trú, địa chỉ liên hệ, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của cá nhân; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của tổ chức, cá nhân; Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp; Mục đích khai thác và sử dụng dữ liệu; Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu, phương thức nhận kết quả.
Thông tư 23/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Yêu cầu về dữ liệu ảnh viễn thám khai thác mỏ lộ thiên từ 15/02/2024
Theo Thông tư 26/2023/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật giám sát bằng công nghệ viễn thám đối với một số nội dung, hạng mục trong khai thác mỏ lộ thiên, từ ngày 15/02/2024 dữ liệu ảnh viễn thám khai thác mỏ lộ thiên phải đáp ứng các yêu cầu sau: Dữ liệu ảnh viễn thám phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu tại Điều 7 Thông tư 26/2023/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về sản xuất ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng.
Dữ liệu ảnh viễn thám phải có độ phân giải không gian, thời gian phù hợp với yêu cầu nội dung và mức độ chi tiết của đối tượng giám sát, cụ thể như sau: Dữ liệu ảnh viễn thám độ phân giải lớn hơn 10 m: phục vụ chiết tách thông tin giám sát khai thác và các đối tượng liên quan với mức độ chi tiết theo yêu cầu tương đương bản đồ chuyên đề tỷ lệ nhỏ hơn 1:50.000; Dữ liệu ảnh viễn thám độ phân giải cao từ 1 m đến 10 m: phục vụ chiết tách thông tin giám sát khai thác và các đối tượng liên quan với mức độ chi tiết theo yêu cầu tương đương bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:10.000 - 1:50.000; Dữ liệu ảnh viễn thám có độ phân giải siêu cao dưới 1 m: phục vụ chiết tách thông tin giám sát khai thác và các đối tượng liên quan với mức độ chi tiết theo yêu cầu tương đương bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:5.000 - 1:10.000; Dữ liệu UAV (Unmanned Aerial Vehicle - thiết bị bay không người lái): phục vụ chiết tách thông tin giám sát khai thác và các đối tượng liên quan với mức độ chi tiết theo yêu cầu tương đương bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:5.000 hoặc lớn hơn.
Trong trường hợp dữ liệu ảnh viễn thám bị mây và thời điểm ảnh chụp cũ không đảm bảo yêu cầu giám sát thì đặt chụp ảnh viễn thám bổ sung.
Các bước cơ bản thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường
Theo Thông tư 27/2023/TT-BTNMT các bước cơ bản thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường bao gồm: Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu; Phân tích, đánh giá hiện trạng; Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo; Thảo luận dự báo, cảnh báo; Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo; Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo; Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo; Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.
Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tuân thủ các bước thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định từ Điều 6 đến Điều 24 của Thông tư này, thường xuyên cập nhật quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Thông tư 27/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
Biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp
Theo Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT quy định về đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp, biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp từ 01/02/2024 gồm: Bảo vệ rừng tự nhiên; Bảo vệ rừng ven biển; Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất trên đất không có rừng; Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên; Phát triển rừng trồng gỗ lớn; Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp; Quản lý rừng bền vững.
Cũng theo Thông tư 23, thông tin, dữ liệu xác định các biện pháp giảm nhẹ, gồm: Bản đồ hiện trạng rừng thời điểm xác định khu vực thực hiện; Bản đồ ranh giới 3 loại rừng; Bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng; Bản đồ địa hình gồm các lớp ranh giới hành chính, đường bình độ, điểm độ cao, khu dân cư, đường giao thông.
Xây dựng các lớp thông tin chuyên đề xác định ranh giới của từng biện pháp giảm nhẹ, gồm: Lớp ranh giới trạng thái rừng từ bản đồ hiện trạng rừng; Lớp phân khu chức năng của các khu rừng đặc dụng từ bản đồ ranh giới 3 loại rừng; Lớp ranh giới khu vực được chi trả dịch vụ môi trường rừng từ bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng; Lớp mô hình số độ cao từ bản đồ địa hình; Lớp độ dốc từ mô hình số độ cao; Lớp khoảng cách đến các khu dân cư từ lớp khu dân cư của bản đồ địa hình; Lớp khoảng cách đến đường giao thông chính từ lớp đường giao thông của bản đồ địa hình.
Theo Monre
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn